Trồng ớt trên đất lúa
|
||
Anh Đặng Minh Hoàng ngụ tại xã Phú Ninh, huyện Tam Nông (Đồng Tháp) đã
áp dụng thành công mô hình trồng ớt trên nền đất ruộng gò SX lúa kém hiệu quả,
mang lại lợi nhuận kinh tế rất đáng kể cho gia đình. Anh Hoàng cho biết: "Tôi có
5 công đất ruộng trồng lúa hằng năm 2-3 vụ. Nhưng, ruộng tôi nằm ở gò cao SX lúa
tốn rất nhiều chi phí về vốn đầu tư và công chăm sóc mà hiệu quả mang lại không
cao.
Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng bền vững của huyện, tôi đã quyết định chọn cây ớt giống chỉ thiên hai mũi tên đỏ, trái nhỏ để trồng trên 2.300 m2 đất ruộng gò nhà mình. Bởi, loại ớt này rất dễ trồng, chịu hạn tốt phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng nơi đây, cho năng suất cao, bán được giá...”. Trồng 1.000 m2 ớt, anh Hoàng phải đầu tư trên 4,7 triệu đồng để mua ớt giống, phân bón, thuốc BVTV, thuê nhân công làm đất, lên líp, tưới nước, cấy trồng, làm cỏ, chăm sóc, vận chuyển và thu hoạch... Anh Hoàng nói: "Trước khi gieo hạt ớt giống vào bầu ươm, tôi phun thuốc ngừa kiến và các loại côn trùng phá hại khác để giúp cho ớt nảy mầm tốt. Mỗi bầu, tôi gieo ươm từ 2-3 hạt. Lúc ớt lên cây được 20 ngày, tôi mở bầu đem trồng xuống đất ruộng đã được đào rãnh rộng 3 tấc, lên líp cao từ 2-3 tấc, ngang mặt líp khoảng 1m, với khoảng cách từ 4-8 tấc/bụi và tưới nước từ 1-2 lần/ngày...". Do bộ rễ cây ớt chịu úng kém nên trước khi đặt cây ớt xuống đất, anh Hoàng cho người làm cỏ, xới Anh Hoàng còn thuê nhân công làm sạch cỏ dại trong ruộng ớt kết hợp với bón phân, vun gốc, tỉa cành... trước khi cây ớt ra hoa. Bản thân anh thường xuyên loại bỏ những lá ớt già cỗi, lá bị bệnh dưới gốc ớt... nhằm giúp cây ớt phát triển tốt, phòng ngừa được sâu bệnh phá hại cây ớt... Khi ớt ra hoa, anh Hoàng không cần bón phân urê mà chỉ bón phân NPK và xử lý ra hoa nhiều bằng thuốc HQ 101, 16.16.8... Nhờ cần cù chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật
hướng dẫn của cán bộ Trạm Khuyến nông huyện nên sau 4 tháng vun trồng
2.300 m2 ruộng ớt của anh Hoàng đã thu hoạch đạt sản lượng gần 6.500 kg
ớt trái thương phẩm, bán giá bình quân 3.500 đ/kg thu nhập trên 21
triệu đồng. Trừ tất cả chi phí đầu tư và công chăm sóc, anh Đặng Minh
Hoàng còn lãi trên 10 triệu đồng. |
STT | Tên | Đơn vị | Giá mua |
---|---|---|---|
Lúa gạo | |||
1 | Lúa Jasmine | Kg | 6.700 - 6.900 |
Thịt, cá, trứng | |||
2 | Gà hơi (gà ta) | kg | 85.000 - 90.000 |
3 | Heo hơi | kg | 46.000 - 48.000 |
Đậu, mè | |||
4 | Bắp lai | kg | 5.000 |
Rau, cải | |||
5 | Cải xanh | kg | 3.000 |
6 | Cải ngọt | kg | 3.000 |
7 | Rau muống | kg | 3.000 |
8 | Rau mồng tơi | kg | 3.000 |
9 | Xà lách | kg | 3.000 |
10 | Hành lá | kg | 12.500 |
11 | Kiệu | kg | 10.000 |
12 | Củ cải trắng | kg | 3.500 |
13 | Dưa leo | kg | 6.000 |
14 | Khoai cao (loại 1) | kg | 8.000 |
15 | Nấm rơm | Kg | 36.000 |
16 | Cà tím | kg | 7.000 |
17 | Bí đao | kg | 5.500 |
18 | Bí rợ (bí đỏ) | kg | 6.000 |
19 | Ớt | kg | 22.000 |
20 | Đậu bắp | kg | 3.500 |
21 | Khổ qua | kg | 5.000 |
22 | Cà chua | kg | 6.500 |